ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NẬM PỒ THANH TRA HUYỆN |
|||||||||
|
|||||||||
QUY TRÌNH |
|||||||||
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU |
|||||||||
|
|||||||||
|
MÃ SỐ |
: |
QT01/TTr |
|
|||||
LẦN BAN HÀNH/ SỬA ĐỔI |
: |
01/00 |
|||||||
NGÀY BAN HÀNH |
: |
/ 10/2017 |
|||||||
|
|||||||||
Trách nhiệm |
SOẠN THẢO |
SOÁT XÉT |
PHÊ DUYỆT |
||||||
Họ tên |
Phạm Văn Cường |
Lê Ngọc Thanh |
Nguyễn Văn Thái |
||||||
Chữ ký |
|
|
|
||||||
Chức vụ |
Phó Chánh Thanh Tra |
Chánh Thanh Tra |
Chủ Tịch Huyện |
||||||
Tài liệu này chỉ được sử dụng trong nội bộ UBND Huyện. Mọi sao chụp, in ấn, trích dẫn hoặc chuyển giao phải được sự cho phép của người phê duyệt và người quản lý tài liệu. |
|||||||||
BẢNG THEO DÕI SỬA ĐỔI |
|||||||||
Ngày tháng |
Trang sửa đổi |
Nội dung sửa đổi |
Lần ban hành |
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
||||||
Quy định trình tự và cách thức giải quyết khiếu nại lần một của các tổ chức và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện theo quy định của pháp luật.
Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết khiếu nại lần một của các tổ chức và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện theo quy định của pháp luật.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
- Các văn bản pháp quy liên quan đề cập tại mục 5.8
- VP: Văn phòng
- UBND: Ủy ban nhân dân
- TTHC: Thủ tục hành chính
- Bộ phận một cửa: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5.1 |
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính |
|||||
|
Theo Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật khiếu nại 1. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại. 2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật khiếu nại. 3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật khiếu nại. 4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai. 5. Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ lý để giải quyết. |
|||||
5.2 |
Thành phần hồ sơ |
Bản chính |
Bản sao |
|||
|
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; + Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; + Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có); + Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có); + Quyết định giải quyết khiếu nại; + Các tài liệu khác có liên quan. |
|
|
|||
5.3 |
Số lượng hồ sơ |
|||||
|
01 bộ |
|||||
5.4 |
Thời gian xử lý |
|||||
|
Theo Điều 28 Luật khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. |
|||||
5.5 |
Nơi tiếp nhận và trả kết quả |
|||||
|
Ban tiếp công dân |
|||||
5.6 |
Lệ phí |
|||||
|
Không |
|||||
5.7 |
Quy trình xử lý công việc |
|||||
TT |
Trình tự |
Trách nhiệm |
Thời gian |
Biểu mẫu/Kết quả |
||
B1 |
Tiếp nhận đơn thư: - Tiếp nhận đơn thư khiếu nại của công dân theo nhiều phương thức khác nhau: qua bộ phận một cửa; công dân đến trình bày trực tiếp; gửi đơn qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Bưu điện, đài phát thanh, đơn do cấp trên chuyển về... Vì vậy, việc tiếp nhận đầy đủ đơn thư, phân loại, xác định nội dung đơn thư là rất cần thiết cho quá trình giải quyết khiếu nại. - Phân loại và xác định nội dung đơn thư: a, Phân loại đơn thư: * Với đơn thư khiếu nại không thuộc thẩm quyền: Nguyên tắc chung đơn thư khiếu nại cần phải được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Do vậy khi gặp đơn thư không đúng thẩm quyền cần xử lý như sau: - Đối với đơn khiếu nại: + Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì Ban tiếp công dân đề xuất thủ trưởng cơ quan Thông báo bằng văn bản và hướng dẫn cho người khiếu nại biết cơ quan có thẩm quyền giải quyết (việc thông báo chỉ thực hiện 1 lần). + Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá hạn theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa được giải quyết thì Ban tiếp công dân đề xuất thủ trưởng cơ quan ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó. + Đối với đơn khiếu nại do cơ quan khác chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì Ban tiếp công dân đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo tài liệu (nếu có), và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. * Với đơn thư khiếu nại đúng thẩm quyền: - Đối với đơn khiếu nại (thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại): Ban tiếp công dân tóm tắt nội dung sự việc, đánh giá sơ bộ tính chất vụ việc, báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định thụ lý giải quyết. |
Ban tiếp công dân |
Giờ hành chính |
|
||
B2 |
Thụ lý giải quyết khiếu nại Bắt đầu từ khâu nghiên cứu sơ bộ vụ việc đến khi đưa ra kế hoạch, yêu cầu công việc cần xem xét, giải quyết cụ thể. a) Nghiên cứu sơ bộ vụ việc: Nghiên cứu đơn và các tài liệu, bằng chứng mà người khiếu nại cung cấp. Có thể liên hệ với người khiếu nại, người bị khiếu nại để tìm hiểu thêm sự việc. - Viết báo cáo tóm tắt vụ, việc và đề xuất hướng giải quyết (trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải thụ lý để giải quyết) b) Người có thẩm quyền ra quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại, quyết định thẩm tra, xác minh: Đây là căn cứ pháp lý để tiến hành giải quyết theo trình tự. Đồng thời cũng để nâng cao trách nhiệm của người giải quyết trước thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật. c) Xây dựng kế hoạch giải quyết vụ việc: Kế hoạch giải quyết cần nêu ra các công việc phải làm, tiến độ, thời gian của từng việc cụ thể, dự kiến được các tình huống phát sinh khi thực hiện và các điều kiện đảm bảo cần thiết khi tiến hành giải quyết vụ việc. Nói chung đây là việc chi tiết hoá Quyết định bằng nội dung, phương pháp thực hiện cụ thể. d) Tập hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan: Để có căn cứ pháp lý và tài liệu giúp cho giải quyết vụ việc nhanh chóng, Đoàn thanh tra thụ lý giải quyết phải sưu tầm, tập hợp các tài liệu có liên quan: - Văn bản tài liệu do đơn thư khiếu nại, tố cáo đề cập - Văn bản nhà nước liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo... |
CV/ cán bộ phòng Thanh tra |
10 ngày |
Mẫu số 01-KN Mẫu số 02-KN |
||
B3 |
Xác minh nội dung khiếu nại: Đây là bước quyết định trong xem xét giải quyết khiếu nại. a) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ: Khi tiến hành thẩm tra, xác minh vụ, việc cần thiết vận dụng một số biện pháp nghiệp vụ cơ bản sau: - Làm việc với người khiếu nai, người bị khiếu nại, người có liên quan: Thực chất đây là quá trình khai thác thông tin từ các đối tượng có liên quan đến vụ việc thông qua giao tiếp hành chính có yêu cầu cụ thể. Đoàn thanh tra phải chủ động và chuẩn bị kỹ về nội dung, về nghiên cứu đối tượng, thủ pháp nghiệp vụ để mau chóng đi đến vấn đề cần quan tâm xác minh. + Đối với người khiếu nại thì yêu cầu họ cung cấp thêm tài liệu, bằng chứng (nếu có) để làm rõ sự việc. + Đối với người bị khiếu nại thì yêu cầu họ giải trình bằng văn bản theo các bằng chứng để tự bảo vệ. Khi làm việc phải ghi biên bản cụ thể, rõ ràng: những nội dung gì đã được giải trình có căn cứ pháp lý, những nội dung nào chưa giải trình được hoặc không giải trình được, hai bên cùng ký vào biên bản. Người được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh phải tạo điều kiện để người bị khiếu nại, người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung khiếu nại. - Kiểm tra tài liệu, hồ sơ, đối chiếu, xem xét thực tế: Đây là một trong biện pháp chủ đạo, độ tin cậy cao của công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại: + Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ giải quyết khiếu nại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là căn cứ pháp lý để giúp cho việc kết luận đầy đủ, chính xác những hành vi, vi phạm của người bị khiếu nại. Do đó trước khi kết luận một vấn đề gì nhất thiết phải kiểm tra đánh giá đầy đủ các chứng cứ làm cơ sở giải quyết vụ, việc. + Đối chiếu sự việc, tài liệu, bằng chứng với các quy định của chính sách pháp luật để xác định đúng – sai từng sự việc. + Đoàn kiểm tra, xác minh cần tổ chức xác minh thực tế để đối chiếu với hồ sơ, tài liệu. b) Kết thúc thẩm tra, xác minh và báo cáo, kết luận sơ bộ vụ việc: - Kết thúc bước thu thập thông tin, xác định chứng cứ là đã làm rõ các vấn đề thẩm tra, xác minh. Do đó cán bộ được giao thẩm tra, xác minh vấn đề nào thì phải làm báo cáo thẩm tra, xác minh vấn đề đó. - Trên cơ sở các báo cáo thẩm tra, xác minh Trưởng đoàn xây dựng báo cáo tổng hợp (kết luận sơ bộ) thông báo cho các bên liên quan trước khi trình lên người ra Quyết định. |
Đoàn kiểm tra, xác minh |
Giờ hành chính |
Mẫu số 05-KN Mẫu số 07-KN |
||
B4 |
Tổ chức đối thoại: - Đại diện cơ quan giải quyết trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại. Khi đối thoại, đại diện cơ quan có thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình. - Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. |
Đoàn kiểm tra, xác minh Người ra Quyết định |
Giờ hành chính
|
|
||
B5 |
Ra quyết định giải quyết khiếu nại: - Căn cứ vào báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Người ra Quyết định (Chủ tịch UBND huyện) ra Quyết định giải quyết. a) Ra Quyết định giải quyết là khâu kết thúc xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền. Quyết định giải quyết được ban hành khi đã có báo cáo tổng hợp thẩm tra, xác minh, đã xem xét các khía cạnh khác nhau của phương án dự kiến. Quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo được các yêu cầu về hình thức, nội dung theo quy định: + Về hình thức: phải thể hiện đầy đủ các yếu tố của một Quyết định hành chính được ban hành theo thẩm quyền. + Về nội dung: Phải thể hiện thái độ dứt khoát của cơ quan thẩm quyền trong giải quyết vụ việc khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người có quyền lợi ích liên quan, thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp. Khi cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể công bố công khai đối với người khiếu nại, người bị khiếu nại. b, Xử lý theo thẩm quyền: - Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, tổ chức, cơ quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người ra quyết định có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cần thiết để Quyết định giải quyết khiếu nại được chấp hành nghiêm chỉnh. - Trên cơ sở kết luận thẩm tra, xác minh và những kiến nghị đề xuất của Đoàn thanh tra, người có thẩm quyền đưa ra quyết định xử lý thích hợp |
Lãnh Đạo Huyện |
03 ngày |
|
||
B6 |
Theo dõi, lưu hồ sơ: - Căn cứ quyết định xử lý của cấp thẩm quyền các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện và đôn đốc theo dõi vụ việc. - Hoàn chỉnh lưu hồ sơ: Hồ sơ vụ việc được lập và lưu trữ giúp cho quản lý, theo dõi công tác giải quyết khiếu nại. Đồng thời là căn cứ cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết ở cấp tiếp theo hoặc các vụ việc có liên quan khác |
Chuyên viên phụ trách |
|
|
||
5.8 |
Cơ sở pháp lý |
|||||
|
- Luật khiếu nại năm 2011; - Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; - Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. - Quyết định 896/QĐ-UBND ban hành ngày 13/7/2016 về việc công bố thủ tuch hành chính được chuẩn hoá thuộc phạm vi quản lý nhà nước của thanh tra tỉnh Điện Biên. |
|||||
Mã hiệu |
Tên Biểu mẫu |
Theo thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 và Thông tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra chính phú |
Đơn khiếu nại |
Giấy ủy quyền khiếu nại (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ) |
|
Thông báo về việc khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý giải quyết |
|
Văn bản hướng dẫn chuyển đơn khiếu nại |
|
Thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại |
|
Quyết định về việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại |
|
Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại |
|
Biên bản làm việc |
|
Văn bản cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng |
|
Giấy biên nhận về việc nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng |
|
Văn bản về việc trưng cầu giám định |
|
Quyết định về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại |
|
Quyết định về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại |
|
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại |
|
Quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại |
|
Quyết định về việc thành lập hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại |
|
Biên bản đối thoại |
|
Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu |
Hồ sơ lưu bao gồm:
TT |
Tên hồ sơ |
Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại |
|
Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp |
|
Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có) |
|
Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có) |
|
Quyết định giải quyết khiếu nại |
|
Các tài liệu khác có liên quan (nếu có) |
|
Thời hạn lưu trữ và bảo quản hồ sơ thanh tra thực hiện theo Điều 3 ( Hồ sơ thuộc Nhóm 9) thông tư số 09/2011/TT-BNV |